Sinh thái học Acanthurus_lineatus

A. lineatus là một loài ăn tạp, chúng ăn các loại tảo đỏtảo lục,[13] cũng như động vật giáp xác.[3] Cá trưởng thành sống theo đàn, trong khi cá con sống đơn độc. Loài cá này sinh sản quanh năm.[14]

Tuổi thọ cao nhất được ghi nhận ở A. lineatus là 46 năm tuổi.[15]

Loài lãnh thổ

A. lineatus là loài có tính lãnh thổ cao nên chúng rất hung hãn.[4] Cá đực trưởng thành kiểm soát toàn bộ lãnh thổ cùng nhiều con cá cái trong hậu cung của nó[3] Loài cá này được ghi nhận là đã xây dựng những hàng rào từ tảo (chủ yếu là từ tảo nâu Turbinaria) bao quanh khu vực lãnh thổ của chúng[16]. Mục đích của việc xây dựng những hàng rào tảo ở A. lineatus là để phân chia lãnh thổ với đồng loại, vì những cá thể hàng xóm của nhau không kiếm ăn dọc theo ranh giới lãnh thổ chung của chúng.[16]

Quan hệ với A. leucosternon

A. lineatus, và cả Acanthurus leucosternon, có sự chồng lấn lãnh thổ không đáng kể đối với những đồng loại ở gần chúng, và hầu như không có sự chồng lấn lãnh thổ nào được ghi nhận giữa A. lineatus và A. leucosternon nếu cả hai là hàng xóm của nhau.[17]

Khi chưa trưởng thành, cá con của A. leucosternon thường sinh sống trong lãnh thổ của những con cá cái của đồng loại còn đơn độc. Tuy nhiên, cá con của A. lineatus nhiều lần được quan sát là sống trong lãnh thổ của các cặp A. leucosternon, và nó cũng gây phiền toái đến cặp A. leucosternon này. Trong khi đó, cá con của A. leucosternon lại không được ghi nhận là sống trong lãnh thổ của bất kỳ cá thể A. lineatus nào. Cá con của A. lineatus cũng thường chia sẻ lãnh thổ của mình với một cá thể A. leucosternon cái sống đơn độc.[17]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Acanthurus_lineatus http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/12345... http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/12345... http://www.botany.hawaii.edu/basch/uhnpscesu/pdfs/... http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1007%2FBF00005448 //doi.org/10.1007%2Fs00227-001-0715-3 //doi.org/10.15625%2F1859-3097%2F13553 //doi.org/10.15625%2F1859-3097%2F15656 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2012.RLTS.T177993A1514... //doi.org/10.3354%2Fmeps134015